largeer

Share This Post

SG247

Điều kiện và thủ tục cấp lại chứng minh nhân dân khi bị mất?

Chứng minh nhân dân là một loại giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam, trong đó có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Loại giấy tờ này có thể được sử dụng trên khắp lãnh thổ Việt Nam để chứng nhận nhân thân khi đi lại, giao dịch, xuất trình khi người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra, kiểm soát.

Tư vấn thủ tục cấp lại chứng minh nhân dân khi bị mất. Liên hệ ngay hotline 0845.247.247 để được tư vấn cụ thể.

Diễn đàn Sài Gòn 247- Tư vấn pháp luật miễn phí - Hotline: 0845.247.247

Diễn đàn Sài Gòn 247- Tư vấn pháp luật miễn phí - Hotline: 0845.247.247

Công dân từ 14 tuổi trở lên trên toàn bộ lãnh thổ việt nam được nhận diện qua chứng minh nhân dân. Trong chứng minh nhân dân sẽ thể hiện rõ những thông tin về thân nhân cũng như đặc điểm nhận diện riêng của mỗi cá nhân nhằm đảm bảo cho việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân trong đi lại và thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam được thuận tiện nhất.

Pháp luật cũng quy định việc nghiêm cấm làm giả, tẩy xóa, sửa chữa, cho thuê, cho mượn, thế chấp… chứng minh nhân dân. Mọi hành vi cố tình làm trái sẽ bị xử lý theo pháp luật.

Quy định về việc cấp lại chứng minh nhân dân bị mất

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP thì khi công dân bị mất chứng minh nhân dân thì phải làm thủ tục cấp lại chứng minh nhân dân.

Điều kiện về cấp đổi chứng minh nhân dân

Cấp lại chứng minh nhân dân (Ảnh minh họa)

Cấp lại chứng minh nhân dân (Ảnh minh họa)

Những công dân đã được cấp CMND mới theo Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 3-2-1999 và giấy CMND theo Quyết định số 143/CP được đổi lại trong các trường hợp sau:

+ CMND hết thời hạn sử dụng (quá 15 năm kể từ ngày cấp)

+ CMND bị hư hỏng không sử dụng được (rách, nát, không rõ ảnh hoặc một trong các thông tin đã ghi trên CMND);

+ Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh. Những thay đổi này phải có quyết định của cơ quan có thẩm quyền;

+ Những người đã được cấp giấy CMND nhưng chuyển nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trường hợp chuyển ĐKHKTT trong phạm vi tỉnh, thành phố mà công dân có yêu cầu thì được đổi lại CMND;

+ Thay đổi đặc điểm nhận dạng là những trường hợp đã qua phẫu thuật thẩm mỹ chỉnh hình hoặc vì lý do khác đã làm thay đổi hình ảnh hoặc đặc điểm nhận dạng của họ.

Các trường hợp tạm thời chưa được cấp chứng minh nhân dân

+ Đang chấp hành lệnh tạm giam tại trại giam, nhà tạm giữ.

+ Đang thi hành án phạt tù tại trại giam, phân trại quản lý phạm nhân thuộc trại tạm giam;+ Đang chấp hành quyết định đưa vào các trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

+ Những người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác không có khả năng điều khiển được năng lực hành vi của bản thân, gồm người bị bệnh đang điều trị tập trung tại các bệnh viện tâm thần, cơ sở y tế khác hoặc tuy không điều trị tập trung nhưng cơ quan y tế có thẩm quyền chứng nhận họ bị bệnh không điều khiển được năng lực hành vi thì tạm thời chưa được cấp chứn minh nhân dân

Theo Nghị định 05/1999/NĐ-CP thì dãy số chứng minh nhân dân là dãy số 9 số, nhưng hiện nay theo Thông tư 57/2013/TT-BCA dãy số chứng minh nhân dân là dãy số 12 số và vẫn lưu hành song song.

Thủ tục đổi, cấp lại CMND

Chứng minh nhân dân (ảnh minh họa)

Chứng minh nhân dân (ảnh minh họa)

Theo Thông tư 04/1999/TT-BCA và Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BCA hợp nhất Nghị định về Chứng minh nhân dân do Bộ Công an ban hành quy định về thủ tục như sau:

– Đơn trình bày rõ lý do cấp lại chứng minh nhân dân (đơn trình báo bị mất chứng minh nhân dân), có xác nhận của Công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, ảnh dán vào đơn và đóng dấu giáp lai;

– Xuất trình hộ khẩu thường trú (Sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể). Ở những địa phương chưa cấp hai loại sổ hộ khẩu trên Công an nơi làm thủ tục cấp CMND căn cứ vào sổ đăng ký hộ khẩu, chứng nhận đăng ký hộ khẩu thường trú của Công an xã, phường, thị trấn;

– Đối với những trường hợp thay đổi họ tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh, đổi lại CMND phải xuất trình Quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép thay đổi các nội dung trên đây;

– Chụp ảnh (như trường hợp cấp mới);

– Kê khai tờ khai cấp chứng minh nhân dân theo mẫu;

– Vân tay hai ngón trỏ có thể in vào tờ khai theo mẫu hoặc cơ quan Công an thu vân tay hai ngón qua máy lấy vân tay tự động để in vào tờ khai và CMND;

– Nộp lệ phí;

– Các trường hợp đổi CMND phải nộp lại giấy CMND theo Quyết định số 143/CP ngày 9-8-1976 của Hội đồng Chính phủ (nếu có), CMND đã hết hạn sử dụng, hư hỏng hoặc có thay đổi nội dung cho cơ quan công an ngay khi làm thủ tục đổi để lưu chung với hồ sơ.

Những trường hợp mất hồ sơ do thất lạc, hoả hoạn, bão lụt và các trường hợp bất khả kháng, cơ quan công an phải thông báo khi công dân đến làm thủ tục cấp đổi, cấp lại CMND thì làm thủ tục cấp mới cho những đối tượng này.

Thời hạn đổi, cấp lại CMND

+ Cấp Chứng minh nhân dân tại thành phố, thị xã: không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới, cấp đổi, 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại;

+ Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo, thời gian giải quyết việc cấp Chứng minh nhân dân đối với tất cả các trường hợp là không quá 20 ngày làm việc;

+ Các khu vực còn lại thời gian giải quyết việc cấp Chứng minh nhân dân là không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp.

Lệ phí đổi, cấp lại CMND

+ Ảnh thu nhận thẻ trực tiếp (ảnh thu qua camera): cấp đổi là 50.000, cấp lại 70.000 đồng

+ Thủ nhận ảnh gián tiếp (chưa tính tiền chụp ảnh): cấp đổi là 40.000, cấp lại 60.000 đồng

Công dân thường trú tại các xã, thị trấn miền núi; các xã biên giới; các huyện đảo nộp lệ phí CMND mới bằng 50% mức thu quy định trên.

Các trường hợp không phải nộp lệ phí gồm: Công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, công dân thuộc các xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Uỷ ban dân tộc, công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật; Công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa; Trường hợp cấp đổi CMND mới do Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính.

Cấp chứng minh nhân dân ở nơi khác được không?

Theo quy định tại điểm d, khoản 1, Điều 5 Nghị định số 05/1999/NĐ-CP, được hướng dẫn tại điểm a, khoản 2, Mục II Thông tư số 04/1999/TT-BCA (C13), trường hợp công dân đã được cấp CMND theo Nghị định số 05/1999/NĐ-CP mà chuyển nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ra ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì làm thủ tục đổi chứng minh nhân dân tại nơi chuyển đến.

Thủ tục đổi, cấp lại chứng minh nhân dân theo quy định nêu trên.

Xin cấp lại CMND có bị đổi số khác không?

Số giấy chứng minh nhân dân mới được cấp ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi chuyển đến sẽ có dãy số và đầu số khác với số giấy chứng minh nhân dân cũ được cấp tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi chuyển đi. Giấy chứng minh nhân dân cũ bị thu hồi khi đổi giấy chứng minh nhân dân mới (trường hợp bị mất thì nộp kèm đơn trình báo mất có xác nhận của công an xã, phường, thị trấn).

Nếu bạn cần trợ giúp về mặt pháp lý, đừng ngần ngại hãy liên hệ ngay với Diễn đàn Sài Gòn 247; Hotline: 0845.247.247; Gmail: [email protected]; Hoặc trực tiếp tại trụ sở: 121A Nguyễn Thành Đồng, phường Thống Nhất, Tp Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai để được tư vấn miễn phí.

Chia sẻ ngay

Chúng tôi vừa gửi cho bạn mật khẩu mới . Vào Mail để lấy mật khẩu nhé .
Chúc mừng ! Bạn đã đặt lại mật khẩu thành công.
Đổi mật khẩu thành công