largeer

Share This Post

SG247

Trảng Dài (Biên Hòa – Đồng Nai): Khi xây dựng trái phép trên mọi loại quy hoạch trở thành vấn nạn và đâu là trách nhiệm của chính quyền các cấp?

Trong suốt nhiều năm qua, phường Trảng Dài, TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai luôn là điểm nóng về tình trạng các đầu lậu đi thu gom đất nông nghiệp, phân lô, tách thửa, làm hạ tầng trên đất nông nghiệp mua bán bằng giấy tay. Sau đó, là việc xây dựng công trình trên đất mua bán giấy tay, các công trình xây dựng không phép mọc lên nhan nhản từ nhà phố liền kề, nhà kho, xưởng cho đến các căn biệt thự nguy nga lộng lẫy. Người ta xây dựng trên các loại quy hoạch đất giáo dục, quy hoạch hồ điều tiết Xóm Mai, đất công viên, khu vui chơi giải trí công cộng. Chính vì vậy, Trảng Dài luôn trong tình trạng kẹt xe, đặc biệt là cứ mưa thì các con đường đều ngập như các con sông. Lãnh đạo tỉnh Đồng Nai cũng như lãnh đạo thành phố Biên Hòa đã tổ chức nhiều cuộc thanh tra xử lý tình trạng xây dựng trái phép. Thậm chí là luân chuyển hàng loạt cán bộ tại phường Trảng Dài, tuy nhiên mọi chuyện đâu lại vào đấy khi xây dựng trái phép lại diễn ra tràn lan trong khoảng thời gian từ các tháng 10, 11, 12 năm 2021. D

Thời gian vừa qua, trong khoảng các tháng 10, 11, 12 năm 2021 thì tình trạng xây dựng trái phép trên đất quy hoạch đất khu vui chơi, giải trí công cộng, đất mặt nước chuyên dùng (quy hoạch hồ Xóm Mai), đất cơ sở giáo dục, đất trông cây lâu năm, và xây dựng trên lọai đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất,… tại phường Trảng Dài, Tp. Biên Hòa tỉnh Đồng Nai diễn ra phổ biến. Cụ thể:

Phía sau hàng rào tôn, tại tờ 25 thửa 941 có diện tích 618,3m2 người ta vô tư xây dựng

f47a7512498584dbdd94
Empty

Tờ 5 thửa 233 có diện tích 7.471m2 tr0ng đó có 1,234,8m2 đất quy hoạch đất giao thông có hàng loạt công trình xây dựng đang trong quá trình hoàn thiện

Tờ 5 thửa 233 có diện tích 7.471m2 tr0ng đó có 1,234,8m2 đất quy hoạch đất giao thông

Tờ 5 thửa 233 có diện tích 7.471m2 tr0ng đó có 1,234,8m2 đất quy hoạch đất giao thông

Tờ 5 thửa 233 có diện tích 7.471m2 tr0ng đó có 1,234,8m2 đất quy hoạch đất giao thông

Tờ 5 thửa 233 có diện tích 7.471m2 tr0ng đó có 1,234,8m2 đất quy hoạch đất giao thông

Tờ 5 thửa 233 có diện tích 7.471m2 tr0ng đó có 1,234,8m2 đất quy hoạch đất giao thông

Tờ 5 thửa 233 có diện tích 7.471m2 tr0ng đó có 1,234,8m2 đất quy hoạch đất giao thông

Tờ 5 thửa 233 có diện tích 7.471m2 tr0ng đó có 1,234,8m2 đất quy hoạch đất giao thông

Tờ 5 thửa 233 có diện tích 7.471m2 tr0ng đó có 1,234,8m2 đất quy hoạch đất giao thông

Empty

Tờ 27 thửa 420 diện tích 622,8m2 trong đó có 42,58m2 đã được quy hoạch đất giao thông

Tờ 27 thửa 420 diện tích 622,8m2 trong đó có 42,58m2 đã được quy hoạch đất giao thông

Tờ 27 thửa 420 diện tích 622,8m2 trong đó có 42,58m2 đã được quy hoạch đất giao thông

Tờ 27 thửa 420 diện tích 622,8m2 trong đó có 42,58m2 đã được quy hoạch đất giao thông

Tờ 27 thửa 420 diện tích 622,8m2 trong đó có 42,58m2 đã được quy hoạch đất giao thông

Tờ 27 thửa 420 diện tích 622,8m2 trong đó có 42,58m2 đã được quy hoạch đất giao thông

Tờ 27 thửa 420 diện tích 622,8m2 trong đó có 42,58m2 đã được quy hoạch đất giao thông

Empty

Tại tờ 42 thửa 373 có diện tích 8613.30m2, mục đích sử dụng đất là đất trồng cây hàng năm khác (8613.3m2) tọa lạc tại khu phố 5, Phường Trảng Dài. Hiện trạng trên đất, chủ đất đang xây dựng một căn biệt thự nguy nga lộng lẫy.

Biệt phủ được xây dựng trên thửa đất 373 tờ 42, loại đất trồng cây hàng năm khác. Loại đất không được phép sử dụng để xây dựng công trình, nhà ở.

Biệt phủ được xây dựng trên thửa đất 373 tờ 42, loại đất trồng cây hàng năm khác. Loại đất không được phép sử dụng để xây dựng công trình, nhà ở.

Thông tin quy hoạch sử dụng đất của thửa 373 tờ 42

Thông tin quy hoạch sử dụng đất của thửa 373 tờ 42

Thông tin về mục đích sử dụng thửa đất 373 tờ 42

Thông tin về mục đích sử dụng thửa đất 373 tờ 42

Tại tờ 26 thửa 297 có diện tích 1282.8m2, mục đích sử dụng đất là đất trồng cây lâu năm, nằm trong quy hoạch đất khu vui chơi, giải trí công cộng (1269.32m2), đất giao thông (13.22m2) tọa lạc tại khu phố 5, Phường Trảng Dài. Trên một lô đất thuộc thửa đất này hiện có một căn nhà một trệt, một lầu đang trong quá trình xây dựng.

Hình ảnh căn nhà đang được xây dựng trên 1 phần diện tích đất thuộc thửa 297 tờ 26 tọa lạc tại KP5, P. Trảng Dài, Tp. Biên Hòa, Đồng Nai

Hình ảnh căn nhà đang được xây dựng trên 1 phần diện tích đất thuộc thửa 297 tờ 26 tọa lạc tại KP5, P. Trảng Dài, Tp. Biên Hòa, Đồng Nai

Góc bên phải của căn nhà

Góc bên phải của căn nhà

Phía đằng sau của căn nhà

Phía đằng sau của căn nhà

Bên trong căn nhà đang xây dựng phần lầu

Bên trong căn nhà đang xây dựng phần lầu

Hình ảnh giàn giáo xây dựng, cối trộn hồ phục vụ cho việc xây dựng căn nhà

Hình ảnh giàn giáo xây dựng, cối trộn hồ phục vụ cho việc xây dựng căn nhà

Thông tin của thửa đất 297 tờ 26

Thông tin của thửa đất 297 tờ 26

Tại tờ 53 thửa 584 (70m2) và thửa 585 (70m2), quy hoạch đất khu vui chơi, giải trí công cộng (Sát suối Săn Máu). Hiện trạng trên đất 2 căn nhà 1 trệt, 1 lầu nằm cạnh nhau đang trong quá trình xây dựng.

Hai căn nhà trên hai thửa 584 (70m2) và thửa 585 (70m2) tờ 53, quy hoạch đất khu vui chơi, giải trí công cộng (Sát suối Săn Máu) đang được hoàn thiện

Hai căn nhà trên hai thửa 584 (70m2) và thửa 585 (70m2) tờ 53, quy hoạch đất khu vui chơi, giải trí công cộng (Sát suối Săn Máu) đang được hoàn thiện

Hình ảnh 2 căn nhà trên thửa 584 (70m2) và thửa 585 (70m2), quy hoạch đất khu vui chơi, giải trí công cộng (Sát suối Săn Máu) ghi nhận vào thời điểm đầu tháng 01-2022

Hình ảnh 2 căn nhà trên thửa 584 (70m2) và thửa 585 (70m2), quy hoạch đất khu vui chơi, giải trí công cộng (Sát suối Săn Máu) ghi nhận vào thời điểm đầu tháng 01-2022

6
Phần móng của hai căn nhà gồm 9 trụ bê tông nằm trên thửa 584 (70m2) và thửa 585 (70m2), quy hoạch đất khu vui chơi, giải trí công cộng (Sát suối Săn Máu) được ghi nhận vào thời điểm 21-12-2021.

Phần móng của hai căn nhà gồm 9 trụ bê tông nằm trên thửa 584 (70m2) và thửa 585 (70m2), quy hoạch đất khu vui chơi, giải trí công cộng (Sát suối Săn Máu) được ghi nhận vào thời điểm 21-12-2021.

Phần móng của hai căn nhà trên thửa 584 (70m2) và thửa 585 (70m2), quy hoạch đất khu vui chơi, giải trí công cộng (Sát suối Săn Máu) được ghi nhận vào thời điểm 21-12-2021.

Phần móng của hai căn nhà trên thửa 584 (70m2) và thửa 585 (70m2), quy hoạch đất khu vui chơi, giải trí công cộng (Sát suối Săn Máu) được ghi nhận vào thời điểm 21-12-2021.

Tại tờ 20 thửa 691 có diện tích 117m2, mục đích sử dụng đất là đất rừng sản xuất tọa lạc tại khu phố 3, phường Trảng Dài. Hiện trạng trên đất có 1 căn nhà đang được xây dựng, trong quá trình thi công, chủ đất đã rào tôn che kín mặt tiền của căn nhà.

Mặt tiền của thửa đất 691, tờ 20 tọa lạc tại Khu phố 3, phường Trảng Dài, thành phố Biên Hòa được rào tôn che kín để xây dựng công trình bên trong.

Mặt tiền của thửa đất 691, tờ 20 tọa lạc tại Khu phố 3, phường Trảng Dài, thành phố Biên Hòa được rào tôn che kín để xây dựng công trình bên trong.

Phía sau thửa đất 691, tờ 20 thấy công trình xây dựng trên đất đang thi công dang dở.

Phía sau thửa đất 691, tờ 20 thấy công trình xây dựng trên đất đang thi công dang dở.

Cận cảnh phần tường chưa hoàn thiện của công trình xây dựng trên thửa 691 tờ 20.

Cận cảnh phần tường chưa hoàn thiện của công trình xây dựng trên thửa 691 tờ 20.

Thông tin thửa đất 691 tờ 20, mục đích sử dụng đất là đất rừng sản xuất (đất nông nghiệp không phù hợp, không được phép sử dụng để xây dựng nhà ở).

Thông tin thửa đất 691 tờ 20, mục đích sử dụng đất là đất rừng sản xuất (đất nông nghiệp không phù hợp, không được phép sử dụng để xây dựng nhà ở).

Tại tờ 13 thửa 233, diện tích 610m2, có mục đích sử dụng đất là đất trồng cây lâu năm, nằm trong quy hoạch đất trồng cây lâu năm (499,58m2) và đất giao thông (110,23m2) ở Tổ 31, Khu phố 3, phường Trảng Dài. Hiện trạng trên phần đất quy hoạch đất trồng cây lâu năm có căn nhà 1 trệt 2 lầu đang được xây dựng.

Căn nhà 1 trệt 2 lầu đang được xây dựng nằm trên thửa 233 tờ 13, loại đất trồng cây lâu năm, nằm trong quy hoạch đất trồng cây lâu năm (499,58m2) và đất giao thông (110,23m2) ở Tổ 31, Khu phố 3, phường Trảng Dài.

Căn nhà 1 trệt 2 lầu đang được xây dựng nằm trên thửa 233 tờ 13, loại đất trồng cây lâu năm, nằm trong quy hoạch đất trồng cây lâu năm (499,58m2) và đất giao thông (110,23m2) ở Tổ 31, Khu phố 3, phường Trảng Dài.

Cận cạnh bên trong căn nhà xây dựng trên đất nông nghiệp (thửa 233 tờ 13)

Cận cạnh bên trong căn nhà xây dựng trên đất nông nghiệp (thửa 233 tờ 13)

Ngổn ngang vật liệu xây dựng, công cụ sử dụng cho việc xây dựng nằm trên đất.

Ngổn ngang vật liệu xây dựng, công cụ sử dụng cho việc xây dựng nằm trên đất.

Chiều cao của căn nhà (1 trệt, 2 lầu) nhìn từ phía cổng.

Chiều cao của căn nhà (1 trệt, 2 lầu) nhìn từ phía cổng.

Tại tờ 49, thửa 127, diện tích 55m2, quy hoạch đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo (Hẻm 1 Nguyễn Khuyến, tổ 2, KP5, phường Trảng Dài). Hiện trạng trên đất có 1 căn nhà 1 trệt, 1 lầu (nhà mái Thái) đang được xây dựng.

Hẻm 1 Nguyễn Khuyến, tổ 2, KP5, phường Trảng Dài là đường vào thửa đất 127, tờ 49 quy hoạch đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo, nơi có 1 căn nhà 1 trệt, 1 lầu (nhà mái Thái) đang được xây dựng.

Hẻm 1 Nguyễn Khuyến, tổ 2, KP5, phường Trảng Dài là đường vào thửa đất 127, tờ 49 quy hoạch đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo, nơi có 1 căn nhà 1 trệt, 1 lầu (nhà mái Thái) đang được xây dựng.

Căn nhà 1 trệt, 1 lầu mái Thái nằm trên tờ 49, thửa 127, diện tích 55m2, quy hoạch đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo.

Căn nhà 1 trệt, 1 lầu mái Thái nằm trên tờ 49, thửa 127, diện tích 55m2, quy hoạch đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo.

Thợ thi công nhà đang hàn xà gồ thuộc phần mái của căn nhà

Thợ thi công nhà đang hàn xà gồ thuộc phần mái của căn nhà

Góc bên phải của căn nhà nằm trên tờ 49, thửa 127, diện tích 55m2, quy hoạch đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo.

Góc bên phải của căn nhà nằm trên tờ 49, thửa 127, diện tích 55m2, quy hoạch đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo.

Tại tờ 5 thửa 3 có diện tích 20242.8m2, quy hoạch và mục đích sử dụng đất là đất trồng cây lâu năm, tọa lạc tại Khu phố 4, phường Trảng Dài, trên một phần diện tích của thửa đất hiện có 1 căn nhà 1 trệt, 2 lầu vừa được xây dựng xong. Vào thời điểm tháng 10/2021, căn nhà này đang được trét bột, sơn tường.

Đường vào tờ 5 thửa 3 có diện tích 20242.8m2, quy hoạch và mục đích sử dụng đất là đất trồng cây lâu năm, tọa lạc tại Khu phố 4, phường Trảng Dài, nơi có căn nhà 1 trệt, 2 lầu đã được xây dựng.

Đường vào tờ 5 thửa 3 có diện tích 20242.8m2, quy hoạch và mục đích sử dụng đất là đất trồng cây lâu năm, tọa lạc tại Khu phố 4, phường Trảng Dài, nơi có căn nhà 1 trệt, 2 lầu đã được xây dựng.

Căn nhà 1 trệt, 2 lầu tại tờ 5 thửa 3 có diện tích 20242.8m2, quy hoạch và mục đích sử dụng đất là đất trồng cây lâu năm, tọa lạc tại Khu phố 4, phường Trảng Dài.

Căn nhà 1 trệt, 2 lầu tại tờ 5 thửa 3 có diện tích 20242.8m2, quy hoạch và mục đích sử dụng đất là đất trồng cây lâu năm, tọa lạc tại Khu phố 4, phường Trảng Dài.

Căn nhà đang được hoàn thiện, hình ảnh ghi nhận vào tháng 11 năm 2021.

Căn nhà đang được hoàn thiện, hình ảnh ghi nhận vào tháng 11 năm 2021.

2
Phần lầu và trệt của căn nhà đang được tô, trét, sơn...

Phần lầu và trệt của căn nhà đang được tô, trét, sơn...

4

Ngoài các công trình xây dựng kể trên, trong năm 2020, tại phường Trảng Dài cũng đã có nhiều công trình xây dựng trái phép, không phù hợp quy hoạch sử dụng đất,... khác được "mọc" trên đất nông nghiệp. Chẳng hạn như:

Căn nhà tại tờ 15, thửa 368 (525m2), quy hoạch đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo (495.06m2), quy hoạch đất giao thông 30.36m2) được xây dựng vào tháng 12-2020.

Căn nhà tại tờ 15, thửa 368 (525m2), quy hoạch đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo (495.06m2), quy hoạch đất giao thông 30.36m2) được xây dựng vào tháng 12-2020.

Bên hông của căn nhà tại tờ 15, thửa 368.

Bên hông của căn nhà tại tờ 15, thửa 368.

Con đường bê tông phía trước căn nhà tại tờ 15, thửa 368.

Con đường bê tông phía trước căn nhà tại tờ 15, thửa 368.

Căn nhà trên thửa 349 tờ 7 (621,4m2) của ông N.V.Tuấn xây dựng trên đất đất trồng cây lâu năm vào thời điểm tháng 11/2020.

Căn nhà trên thửa 349 tờ 7 (621,4m2) của ông N.V.Tuấn xây dựng trên đất đất trồng cây lâu năm vào thời điểm tháng 11/2020.

Thời điểm xây dựng 11/2020, ông Tuấn cho làm hàng rào tôn che bên ngoài mặt tiền thửa đất.

Thời điểm xây dựng 11/2020, ông Tuấn cho làm hàng rào tôn che bên ngoài mặt tiền thửa đất.

Hiện nay căn nhà trên thửa 349 tờ 7 đã hoàn thiện và được đưa vào sử dụng.

Hiện nay căn nhà trên thửa 349 tờ 7 đã hoàn thiện và được đưa vào sử dụng.

Căn nhà được xây dựng trên tờ 9 thửa 576 (2397m2), đất trồng cây lâu năm. Căn nhà được xây dựng vào khoảng tháng 11/2020.

Căn nhà được xây dựng trên tờ 9 thửa 576 (2397m2), đất trồng cây lâu năm. Căn nhà được xây dựng vào khoảng tháng 11/2020.

z2150751511800_2ffb2f5308db6fbd619c48b4313030dd
Cùng thời điểm tháng 11/2020 cũng trên thửa đất 576 tờ 9 ở phường Trảng Dài có một căn nhà khác được xây dựng.

Cùng thời điểm tháng 11/2020 cũng trên thửa đất 576 tờ 9 ở phường Trảng Dài có một căn nhà khác được xây dựng.

Căn nhà 1 trệt, 1 lầu được xây dựng tại Tổ 7, Khu phố 4B phường Trảng Dài được xây dựng trên thửa 363, tờ 16 (255m2), loại đất rừng sản xuất vào thời điểm tháng 11 năm 2020.

Căn nhà 1 trệt, 1 lầu được xây dựng tại Tổ 7, Khu phố 4B phường Trảng Dài được xây dựng trên thửa 363, tờ 16 (255m2), loại đất rừng sản xuất vào thời điểm tháng 11 năm 2020.

2
Thông tin thửa đất 363 tờ 16 ở thời điểm tháng 11/2020.

Thông tin thửa đất 363 tờ 16 ở thời điểm tháng 11/2020.

Vì sao người ta có thể xây dựng trái phép?

Để trả lời cho câu hỏi này, chúng tôi có nhận được chia sẻ từ một chủ thầu xây dựng tại Trảng Dài như sau: Phường Trảng Dài xưa kia vốn là khu vực rừng rú, rất ít người ở. Sau này một số cá nhân đã tự phân lô, chia tách đất nông nghiệp thành các thửa nhỏ, làm đường, kéo điện.

Từ những năm 2006, tình trạng phân lô bán nền cứ thế tiếp tục khi có nhiều dân nhập cư đến mua bán bằng giấy tờ viết tay và xây dựng nhà để ở.

Cho đến giai đoạn những năm 2012-2018 thì toàn bộ các khu vực đất rừng sản xuất tại phường Trảng Dài đều bị xóa sổ và bị phân thành các lô nền hết. hiện tại khu vực phường Trảng Dài không còn những khu đất nông nghiệp lớn, chỉ còn lại những mảnh đất nông nghiệp nhỏ và đa phần là đất mua bán bằng giấy tay.

Các công trình xây dựng trái phép mọc lên như nấm trong một thời gian dài từ nhà cấp IV cho đến biệt thự. Để xây dựng được những căn nhà trái phép trên đất mua bán bằng giấy tay, thông thường phải được sự ngó lơ của chính quyền địa phương. Khi xây dựng trái phép thì chủ đất sẽ vẫn bị lập biên bản vi phạm hành chính, bị xử phạt vi phạm hành chính, thậm chí trong quyết định xử phạt VPHC có ghi “khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất như trước khi vi phạm”. Tuy nhiên, các công trình vẫn tồn tại khi không bị cưỡng chế tháo dở.

Thời gian qua, có nhiều cuộc thanh tra, kiểm tra thì đã có nhiều căn nhà bị cưỡng chế. Lãnh đạo phường Trảng Dài thì bị luân chuyển công tác. Việc xây dựng trái phép này có khó khăn hơn trước khi có lãnh đạo mới. Cho đến từ khoảng tháng 9 đến tháng 12 năm 2021 thì tình trạng xây dựng trái phép lại diễn biến trở lại.

Trong vai người mua đất giấy tờ tay, chúng tôi gặp được bà L là người có rất nhiều năm kinh nghiệm mua bán đất giấy tờ tay tại phường Trảng Dài. Bà L cho biết: Đất ở Trảng Dài giờ đắt lắm, đất tại khu vực khu phố 4, 4c, khu vườn rau, khu giáp với mỏ đá BBCC hiện tại có giá từ 700 triệu đến 1,5 tỷ đồng một lô. Nếu như muốn xây dựng ở thời điểm này, người mua sẽ phải chung chi từ 100 triệu đến 200 triệu đồng mỗi căn nhà. Việc xây dựng phải tiến hành nhanh, rào tôn che kín vào thứ 7, chủ nhật, làm cả ban đêm.

Luật quy định như thế nào?

Để quản lý tình trạng sử dụng đất không đúng mục đích, quy hoạch, xây dựng trái phép thì hệ thống pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực này hiện nay đã có các quy định cụ thể. Cụ thể

Theo Khoản 3 và Khoản 4 Điều 11 Nghị định 91/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai quy định “Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp tại khu vực đồ thị thì hình thức và mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt quy định tại khoản 2 Điều này.”.

Cụ thể, khi chuyển đất trồng câu lâu năm sang đất đất ở tại đô thị thì người vi phạm sẽ bị áp dụng mức xử phạt tiền từ 6 triệu đồng lên đến 400 triệu đồng tùy theo diện tích tự ý chuyển mục đích. Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.

Ngoài ra, trong quá trình xây dựng, chủ công trình xây dựng là nhà ở riêng lẻ còn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính khi để xảy ra việc vi phạm trật tự xây dựng như tổ chức thi công xây dựng công trình không che chắn hoặc có che chắn nhưng để rơi vãi vật liệu xây dựng xuống các khu vực xung quanh hoặc để vật liệu xây dựng không đúng nơi quy định, chịu mức phạt tiền cho hành vi này là 1 triệu đồng (Quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở) …

Tuy nhiên, các công trình xây dựng kia vẫn hiên ngang tồn tại, bất chấp quy định pháp luật.

Vậy trách nhiệm của lãnh đạo địa phương như thế?

Theo Quyết định số 61/2020/QĐ-UBND ngày 30/12/2020 của UBND tỉnh Đồng Nai Quyết định ban hành quy định về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Trong đó có quy định về trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng như sau:

Về trách nhiệm và nhiệm vụ của UBND cấp huyện (UBND thành phố Biên Hòa)

“1. Nhiệm vụ của UBND cấp huyện:

a) Chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn.

b) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tư pháp thực hiện việc tuyên truyền, vận động hướng dẫn các tổ chức và nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự xây dựng trên địa bàn.

c) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc Cơ quan/đơn vị quản lý trật tự xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan liên quan thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý trật tự xây dựng.

d) Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn trực thuộc phối hợp chặt chẽ với Cơ quan/đơn vị quản lý trật tự xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã trong công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn; Cung cấp các thông tin về quy hoạch, giấy phép xây dựng và các thông tin liên quan phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, thiết lập hồ sơ xử lý vi phạm về trật tự xây dựng trên địa bàn quản lý.

đ) Kiểm tra, đôn đốc và tổ chức thực hiện các kết luận thanh tra, kiểm tra, quyết định xử lý vi phạm trật tự xây dựng, quyết định cưỡng chế xử phạt vi phạm hành chính của cấp thẩm quyền đối với các công trình xây dựng trên địa bàn; Xem xét, giải quyết kiến nghị chuyển hồ sơ đến Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát của Cơ quan/đơn vị quản lý trật tự xây dựng cấp huyện.

e) Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu theo đề nghị của Sở Xây dựng để phục vụ cho hoạt động thanh tra, kiểm tra chuyên ngành.

g) Cử người tham gia các hoạt động phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn khi có yêu cầu của cơ quan có liên quan.

h) Tạo điều kiện thuận lợi về môi trường làm việc, cơ sở vật chất cho Cơ quan/đơn vị quản lý trật tự xây dựng và các công chức, viên chức, nhân viên được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn quản lý.

i) Xem xét, xử lý trách nhiệm các tổ chức, cá nhân do buông lỏng quản lý, thiếu tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ để xảy ra vi phạm trật tự xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng trên địa bàn quản lý.

k) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng trong việc nhận xét, đánh giá Trưởng phòng Quản lý đô thị, Kinh tế và Hạ tầng, Thủ trưởng Cơ quan/đơn vị quản lý trật tự xây dựng theo yêu cầu về công tác cán bộ.

l) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất đầy đủ và chính xác về tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Xây dựng.

m) Căn cứ Quy định này, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm nghiên cứu, xây dựng và ban hành Quy chế phối hợp giữa Ủy ban nhân dân cấp xã, Cơ quan/đơn vị quản lý trật tự xây dựng cấp huyện và các phòng, ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn.

2. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:

a) Chỉ đạo các Cơ quan/đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý thực hiện các nhiệm vụ tại khoản 1 Điều này.

b) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc không phát hiện, phát hiện không kịp thời các hành vi vi phạm về trật tự xây dựng trên địa bàn quản lý.

c) Kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện quản lý trật tự xây dựng theo Điều 8 của Quy định này; Thực hiện thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định tại khoản 2 Điều 38 của Luật xử lý vi phạm hành chính, Điều 77 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan.

d) Xử lý trách nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng Cơ quan/đơn vị quản lý trật tự xây dựng cấp huyện, công chức, viên chức và nhân viên dưới quyền không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng.

đ) Đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh áp dụng các biện pháp quy định tại Điều 3 của quy định này và các quy định pháp luật khác nhằm ngăn chặn, đảm bảo công tác quản lý trật tự xây dựng có hiệu quả.

e) Hoàn thiện hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định xử lý vi phạm trật tự xây dựng vượt thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.”

Về trách nhiệm và nhiệm vụ của UBND cấp xã (UBND phường Trảng Dài)

“1. Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã:

a) Chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật và Ủy ban nhân dân cấp huyện về tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn.

b) Chủ trì, phối hợp với Cơ quan/đơn vị quản lý trật tự xây dựng cấp huyện, các phòng, ban chuyên môn của huyện và các tổ chức trong hệ thống chính trị ở địa phương thực hiện tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về xây dựng, vận động và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự xây dựng trên địa bàn.

c) Chỉ đạo, điều hành trực tiếp cán bộ được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình xây dựng trên địa bàn, kịp thời phát hiện, lập hồ sơ vi phạm về trật tự xây dựng.

d) Chỉ đạo tiếp nhận, lưu trữ hồ sơ vi phạm về trật tự xây dựng và ban hành các quyết định xử lý vi phạm theo thẩm quyền; Kịp thời chuyển hồ sơ và kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để xử lý đối với các trường hợp vượt thẩm quyền; Tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế xử lý vi phạm do cấp có thẩm quyền ban hành để xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật.

đ) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời ngăn chặn đối với các công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng, không để vi phạm tiếp diễn sau khi đã có biên bản vi phạm hành chính hoặc quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền.

e) Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc và tổ chức thực hiện kết luận kiểm tra quyết định xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị của cấp thẩm quyền đối với các công trình xây dựng trên địa bàn.

g) Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu, hồ sơ vi phạm theo đề nghị của Thanh tra Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện để phục vụ cho hoạt động thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và cử người tham gia phối hợp khi có yêu cầu.

h) Báo cáo đầy đủ và chính xác tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn định kỳ hoặc đột xuất theo quy định hiện hành.

2. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã:

a) Chỉ đạo các bộ phận, cá nhân thuộc quyền quản lý thực hiện các nhiệm vụ tại khoản 1 Điều này.

b) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc không phát hiện, phát hiện không kịp thời các hành vi vi phạm về trật tự xây dựng trên địa bàn quản lý.

c) Kiểm tra, giám sát tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn; Thực hiện thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật xử lý vi phạm hành chính, Điều 76 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan.

d) Xử lý hoặc kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý đối với những công chức, viên chức, nhân viên dưới quyền không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng.

đ) Chịu trách nhiệm toàn diện đối với các hoạt động xây dựng trên đất công, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp. Trong trường hợp phát sinh vi phạm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo cán bộ địa chính cấp xã phối hợp với Cơ quan/ đơn vị quản lý trật tự xây dựng cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra, lập hồ sơ xử lý vi phạm về đất đai theo quy định đối với khu vực chưa có quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

e) Đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện áp dụng các biện pháp quy định tại Điều 3 của quy định này nhằm ngăn chặn, đảm bảo công tác quản lý trật tự xây dựng có hiệu quả.

g) Hoàn thiện hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành các quyết định xử lý vi phạm trật tự xây dựng vượt thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.”

Về trách nhiệm, nhiệm vụ của Cơ quan/đơn vị quản lý trật tự xây dựng cấp huyện (Đội quản lý Trật tự đô thị thành phố Biên Hòa)

“1. Nhiệm vụ của Cơ quan/đơn vị quản lý trật tự xây dựng cấp huyện:

a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám sát các công trình xây dựng trên địa bàn; phát hiện, lập hồ sơ xử lý các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng theo quy định của pháp luật; đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo thẩm quyền.

b) Được yêu cầu các cơ quan quản lý nhà nước cung cấp các tài liệu như: hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng, giấy phép xây dựng và các tài liệu liên quan khác để phục vụ cho công tác kiểm tra; yêu cầu các chủ đầu tư xuất trình giấy phép xây dựng, các tài liệu liên quan đến việc xây dựng công trình.

c) Phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Thanh tra cấp huyện tham mưu, đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn huyện, thành phố; lập chương trình, kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện.

d) Thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Xây dựng.

đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến trật tự xây dựng theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

e) Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công chức; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức, viên chức, nhân viên thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật hoặc theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

2. Trách nhiệm của Thủ trưởng Cơ quan/đơn vị quản lý trật tự xây dựng cấp huyện:

a) Chỉ đạo các công chức, viên chức, nhân viên thuộc quyền quản lý thực hiện các nhiệm vụ tại khoản 1 Điều này.

b) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và pháp luật về việc không phát hiện, phát hiện không kịp thời các hành vi vi phạm về trật tự xây dựng trên địa bàn quản lý.

c) Chịu trách nhiệm người đứng đầu khi để các cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý mà thiếu trách nhiệm trong thi hành công vụ, để xảy ra vi phạm trật tự xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng trên địa bàn quản lý.

d) Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét trách nhiệm của công chức, viên chức, nhân viên thuộc phạm vi quản lý trong việc buông lỏng, thiếu trách nhiệm trong thực thi công vụ, để xảy ra vi phạm trật tự xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng trên địa bàn quản lý.”

11
2
1
3
4
5
6
7
8
9
10
12
13
14
15
16

Chia sẻ ngay

Chúng tôi vừa gửi cho bạn mật khẩu mới . Vào Mail để lấy mật khẩu nhé .
Chúc mừng ! Bạn đã đặt lại mật khẩu thành công.
Đổi mật khẩu thành công